- Giới thiệu
- Cài đặt
- Release Notes
- Serving Sites
- Chia sẻ Sites
- Xem Logs
- Tạo Valet Drivers riêng
- Các câu lệnh valet khác
Valet là một môi trường phát triển Laravel dành cho những người thích tối giản hoá sử dụng máy Mac. Không Vagrant, không Apache, không Nginx, không /etc/hosts
file. Bạn thậm chí có thể chia sẻ sites sử dụng local tunnels. Yeah, chúng tôi cũng thích vậy.
Laravel Valet cấu hình máy Mac để luôn luôn chạy Caddy ở background khi máy khởi động. Sau đó sử dụng DnsMasq để proxy các requests tới tên miền *.dev
để trỏ tới sites cài đặt trên máy bạn.
Nói cách khác, một môi trường phát triển Laravel siêu nhanh mà chỉ có tiêu tốn có 7MB RAM. Valet không phải là phương án thay thế hoàn toàn cho Vagrant hay Homestead, nhưng cung cấp một giải phương pháp khác khi bạn cần một môi trường cơ bản, thoải mái, yêu cầu tốc độ nhanh hoặc khi sử dụng trên máy bị giới hạn về RAM.
Valet hỗ trợ sẵn các frameworks và CMS dưới đây và còn nhiều nữa:
Tuy nhiên, bạn có thể sẽ muốn mở rộng Valet để sử dụng driver riêng của bạn.
Như bạn đã biết, Laravel cung cấp Homestead, một môi trường phát triển khác. Homestead và Valet khác nhau ở đối tượng sử dụng và cách tiếp cận để phát triển. Homestead thì sử dụng một máy ảo Ubuntu hoàn toàn với cấu hình Nginx tự động. Homestead là sự lựa chọn tuyệt vời nếu bạn muốn một môi trường phát triển hoàn toàn ảo hoá hoặc nếu bạn đang sử dụng Windows hay Linux.
Valet chỉ hỗ trợ cho Mac, và yêu cầu bạn phải cài đặt PHP và một database server trực tiếp trên máy của bạn. Điều này có thể thực hiện dễ dàng thông qua Homebrew với vài câu lệnh đơn giản brew install php70
và brew install mariadb
. Valet cung cấp môi trường phát triển siêu nhanh mà tiêu tốn rất ít tài nguyên, vì thế, đây là một sự lựa chọn tuyệt vời cho những ai chỉ cần PHP và MySQL mà không muốn một môi trường đầy đủ.
Cả Valet và Homestead đều là sự lựa chọn tốt cho việc cấu hình môi trường phát triển Laravel. Việc bạn chọn cái nào đều tuỳ thuộc vào sở thích riêng và yêu cầu của bạn.
Valet yêu cầu hệ điều hành Mac và Homebrew. Trước khi tiến hành cài đặt, bạn cần đảm bảo không có ứng dụng nào như Apache hay Nginx đang sử dụng port 80 trên máy.
Khi Valet được cài xong, thử ping tới bất cứ tên miền *.dev
nào trên terminal ví dụ như ping foobar.dev
. Nếu Valet được cài đặt chuẩn xác thì bạn sẽ thấy domain này trả về ở địa chỉ 127.0.0.1
.
Valet sẽ tự động khởi động daemon của nó mỗi khi máy khởi động lại. Vì thế không cần thiết phải chạy valet start
hay valet install
thêm lần nào nữa sau khi Valet cài đặt hoàn thành.
Mặc định, Valet cung cấp projects sử dụng tên miền .dev
. Nếu bạn muốn sử dụng tên miền khác, bạn có thể sử dụng câu lệnh valet domain tld-name
.
Ví dụ, nếu bạn muốn sử dụng .local
thay vì .dev
, chạy valet domain local
và Valet sẽ bắt đầu chạy projects của bạn tại *.local
một cách tự động.
Nếu bạn cần sử dụng database, hãy thử MariaDB bằng lệnh brew install mariadb
. Bạn có thể kết nối tới database tại 127.0.0.1
và sử dụng username root
với mật khẩu là chuỗi rỗng.
Phiên bản 1.1.1 của Valet cải thiện một số phần bên trong.
Sau khi cập nhật cài đặt Valet bằng composer global update
, bạn nên chạy valet install
trên terminal.
Phiên bản 1.1.0 có một số cải tiến. Server sẵn của PHP được thay thế bằng Caddy để xử lý các HTTP requests. Giới thiệu Caddy cho phép các cải tiến trong tương lai và cho phép các sites của Valet có thể tạo requests tới các sites khác mà không phải chọn server sẵn của PHP.
Sau khi cập nhật Valet sử dụng composer global update
, bạn nên chạy lệnh valet install
để tạo một file daemon mới cho Caddy vào trong hệ thống.
Khi mà Valet đã được cài, bạn có thể sẵn sàng serving sites. Valet cung cấp hai câu lệnh để bạn có thể serve sites Laravel của bạn: park
và link
.
Tất cả chỉ có vậy. Lúc này, bất cứ project Laravel nào mà bạn tạo ra trong thư mục "được park" sẽ tự động được serve theo quy tắc tên này http://tên-thư-mục.dev
.
Câu lệnh link
cũng có thể được sử dụng để serve sites Laravel của bạn. Câu lệnh này cũng có ích khi mà bạn chỉ muốn serve một site trong thư mục, chứ không phải toàn thư mục.
Để xem danh sách tất cả các thư mục được link, chạy lệnh valet links
. Bạn có thể sử dụng valet unlink app-name
để huỷ các symbolic link.
Mặc định, Valet serve các site thông qua HTTP thuần. Tuy nhiên, nếu bạn muốn serve site với mã hoá TLS sử dụng HTTP2, thì sử dụng lệnh secure
. Ví dụ, nếu site của bạn được serve tại địa chỉ laravel.dev
, bạn nên chạy câu lệnh sau để bảo mật nó:
valet secure laravel
Để "gỡ bảo mật" một site và quay trở lại sử dụng HTTP, thì sử dụng lệnh unsecure
. Giống như lệnh secure
, câu lệnh này nhận tên host mà bạn muốn gỡ chế độ bảo mật:
valet unsecure laravel
Valet thậm chí có câu lệnh để bạn chia sẻ site trên máy của bạn ra ngoài thế giới. Không cần thiết phải cài đặt thêm cái gì khi mà Valet đã được cài trên máy.
Để chia sẻ một site, chuyển tới thư mục của site và gõ lệnh valet share
. Một link public URL sẽ được chèn vào trong clipboard và bạn có thể paste trực tiếp vào trình duyệt. Chỉ có vậy.
Để dừng việc chia sẻ, ấn Control + C
để huỷ tiến trình.
Nếu bạn muốn theo dõi tất cả các log cho sites của bạn trên terminal, gõ lệnh valet logs
. Tất cả các nội dung log mới sẽ hiển thị trên terminal khi có. Đây là một cách khá hữu ích để theo dõi log mà không phải rời khỏi terminal.
Bạn có thể viết "driver" riêng cho Valet để serve các ứng dụng PHP chạy trên các framework hay CMS mà không được hỗ trợ sẵn bởi Valet. Khi bạn cài Valet, thư mục ~/.valet/Drivers
sẽ được tạo và có chứa một file SampleValetDriver.php
. File này chứa các ví dụ minh hoạ các viết một driver như thế nào. Việc phát triển một driver chỉ yêu cầu bạn triển khai ba hàm chính: serves
, isStaticFile
, và frontControllerPath
.
Cả ba hàm này đều nhận các giá trị $sitePath
, $siteName
, và $uri
vào trong tham số. Tham số $sitePath
là đường dẫn đầy đủ tới site đang được serve trên máy, ví dụ /Users/petehouston/Sites/my-project
. Tham số $siteName
là phần mảng "host" trên phần tên miền (my-project
). Còn $uri
là request URI tới site (/foo/bar
).
Khi bạn hoàn thiện driver cho Valet, đặt vào trong thư mục ~/.valet/Drivers
sử dụng quy tắc đặt tên FrameworkValetDriver.php
. Ví dụ nếu bạn viết driver cho WordPress thì tên file phải là WordPressValetDriver.php
.
Hãy cùng nhau xem một ví dụ để bạn biết cách viết một driver cho Valet như thế nào.
Hàm serves
nên trả về true
nếu driver của bạn cần xử lý request đến. Nếu không thì hãy trả về false
. Do đó, bên trong hàm này bạn nên kiểm tra xem nếu như giá trị $sitePath
có chứa kiểu project mà bạn muốn serve hay không.
For example, let's pretend we are writing a WordPressValetDriver
. Our serve method might look something like this:
/**
* Determine if the driver serves the request.
*
* @param string $sitePath
* @param string $siteName
* @param string $uri
* @return void
*/
public function serves($sitePath, $siteName, $uri)
{
return is_dir($sitePath.'/wp-admin');
}
Hàm isStaticFile
nên kiểm tra xem request đến một file có phải là "static", ví dụ như file ảnh or CSS. Nếu file là static, hàm cần trả về đường dẫn đầy đủ tới static file đó trên máy. Nếu request đến không phải là yêu cầu tới static file, hàm nên trả về false
:
/**
* Determine if the incoming request is for a static file.
*
* @param string $sitePath
* @param string $siteName
* @param string $uri
* @return string|false
*/
public function isStaticFile($sitePath, $siteName, $uri)
{
if (file_exists($staticFilePath = $sitePath.'/public/'.$uri)) {
return $staticFilePath;
}
return false;
}
Note: Hàm
isStaticFile
chỉ được gọi nếu hàmserves
trả vềtrue
cho request đến và request URI không phải là/
.
Hàm frontControllerPath
nên trả về đường dẫn đầy đủ tới "front controller" của ứng dụng, ở đây sẽ là file "index.php" hoặc tương ứng:
/**
* Get the fully resolved path to the application's front controller.
*
* @param string $sitePath
* @param string $siteName
* @param string $uri
* @return string
*/
public function frontControllerPath($sitePath, $siteName, $uri)
{
return $sitePath.'/public/index.php';
}
Câu lệnh | Mô tả |
---|---|
valet forget |
Thực thi câu lệnh này trong một thư mục được "park" để xoá khỏi danh sách được "park". |
valet paths |
Xem tất cả các đường dẫn được "park". |
valet restart |
Khởi động lại Valet daemon. |
valet start |
Khởi động Valet daemon. |
valet stop |
Dừng Valet daemon. |
valet uninstall |
Gỡ hoàn toàn Valet daemon. |