Eloquent ORM đi kèm với Laravel cung cấp một API ActiveRecord đơn giản và tiện lợi cho giao tiếp với database. Mỗi database table sẽ có một "Model" tương ứng để tương tác với table đó. Model cho phép bạn query dữ liệu trong table, cũng như chèn thêm các dữ liệu mới.
Trước khi bắt đầu, hãy đảm bảo cấu hình kết nối database trong config/database.php
. Để biết thêm thông tin chi tiết cho cấu hình database, hãy xem mục cấu hình database.
Để bắt đầu, hãy cùng tạo một Eloquent model. Model về cơ bản nằm trong thư mục app
, nhưng bạn có thể tuỳ ý đặt chúng ở bất cứ đâu mà được cấu hình autoload trong composer.json
. Tất cả các Eloquent model đều kế thừa từ class Illuminate\Database\Eloquent\Model
.
Cách đơn giản nhất để tạo một model là sử dụng câu lệnh Artisan make:model
:
php artisan make:model User
Nếu bạn muốn tạo migration đi kèm với model khi tạo thì sử dụng thêm cờ --migration
hay -m
:
php artisan make:model User --migration
php artisan make:model User -m
Bây giờ, hãy cùng nhau coi ví dụ về class model Flight
, mà chúng ta sẽ dùng để lấy và lưu thông tin vào trong bảng flights
:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class Flight extends Model
{
//
}
Để ý là chúng ta không hề cho Eloquent biết là bảng nào được sử dụng cho model Flight
. Vì kiểu "snake case", tên class ở số nhiều sẽ được sử dụng như tên table trừ khi có một tên khác được khai báo. Vì thế, trong trường hợp này, Eloquent sẽ coi model Flight
lưu dữ liệu vào trong table flights
. Bạn có thể chỉ định tên table khác cho model bằng cách khai báo thuộc tình $table
:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class Flight extends Model
{
/**
* The table associated with the model.
*
* @var string
*/
protected $table = 'my_flights';
}
Eloquent cũng coi mỗi table có một column là primary key tên là id
. Bạn có thể khai báo thuộc tính $primaryKey
để đổi tên column này.
Thêm nữa, Eloquent cũng coi primary key là một giá trị nguyên tăng dần, có nghĩa là về mặc định primary key sẽ được cast về kiểu int
tự động. Nếu bạn muốn sử dụng primary không tăng dần hay không phải là dạng số, bạn cần thay đổi thuộc tính $incrementing
trong model thành false
.
Mặc định, Eloquent cần hai column created_at
và updated_at
có mặt trong các table. Nếu bạn không muốn những columns này tự động được quản lý bởi Eloquent, thiết lập thuộc tinh $timestamps
thành false
:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class Flight extends Model
{
/**
* Indicates if the model should be timestamped.
*
* @var bool
*/
public $timestamps = false;
}
Nếu bạn muốn thay đổi định dạng của timestamp, thiết lập vào thuộc tính $dateFormat
trong model. Thuộc tính này xác định cách mà các thuộc tính kiểu date được lưu trong database cũng như cách format khi được serialize thành array hay JSON:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class Flight extends Model
{
/**
* The storage format of the model's date columns.
*
* @var string
*/
protected $dateFormat = 'U';
}
Nếu bạn cần tuỳ chỉnh tên của các cột được sử dụng để lưu trữ dấu thời gian, bạn có thể đặt CREATED_AT
và các UPDATED_AT
trong mô hình của mình:
<?php
class Flight extends Model
{
const CREATED_AT = 'creation_date';
const UPDATED_AT = 'last_update';
}
Tất cả các Eloquent model sẽ sử dụng kết nối database mặc định được cấu hình. Nếu bạn muốn sử dụng một kết nối khác cho model, sử dụng thuộc tính $connection
:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class Flight extends Model
{
/**
* The connection name for the model.
*
* @var string
*/
protected $connection = 'connection-name';
}
Khi bạn đã tạo được một model và table tương ứng của nó, bạn có thể sẵn sàng truy xuất dữ liệu từ database. Hãy coi mỗi Eloquent model như một query builder mạnh mẽ cho phép bạn thực hiện query tới database một cách liền mạch. Ví dụ:
<?php
namespace App\Http\Controllers;
use App\Flight;
use App\Http\Controllers\Controller;
class FlightController extends Controller
{
/**
* Show a list of all available flights.
*
* @return Response
*/
public function index()
{
$flights = Flight::all();
return view('flight.index', ['flights' => $flights]);
}
}
Nếu bạn đã có một model instance, bạn có thể lấy giá trị của column trong model bằng cách gọi tên thuộc tính tương ứng. Ví dụ, hãy cùng lặp qua mỗi instance Flight
trả về bởi query và hiển thị giá trị của column name
:
foreach ($flights as $flight) {
echo $flight->name;
}
Hàm all
sẽ trả về tất cả các kết quả trong table của model. Vì mỗi Eloquent model phục vụ như một query builder, nên bạn có thể tạo ràng buộc cho các query, và cuối cùng sử dụng hàm get
để lấy kết quả:
$flights = App\Flight::where('active', 1)
->orderBy('name', 'desc')
->take(10)
->get();
Chú ý: Vì các Eloquent model là các query builder, bạn nên xem qua tất cả các hàm có thể sử dụng trên query builder. Bạn có thể áp dụng bất kì hàm nào trong này với Eloquent query.
Vì các hàm của Eloquent như all
và get
đều trả về nhiều kết quả, một instance từ Illuminate\Database\Eloquent\Collection
sẽ được trả về. Class Collection
cung cấp các hàm hữu ích để làm việc với tập kết quả của Eloquent. Tất nhiên, bạn có thể thực hiện lặp collection này như một array:
foreach ($flights as $flight) {
echo $flight->name;
}
Nếu bạn muốn xử lý hàng ngàn kết quả từ Eloquent, sử dụng hàm chunk
. Hàm này sẽ lấy từng "khối" kết quả của Eloquent model, cung cấp chúng thông qua Closure
để xử lý. Sử dụng hàm này sẽ tiết kiệm được memory khi thao tác với tập dữ liệu kết quả lớn:
Flight::chunk(200, function ($flights) {
foreach ($flights as $flight) {
//
}
});
Tham số đầu truyền vào là số record bạn muốn lấy từng "khối" (chunk). Closure truyền vào ở tham số thứ hai sẽ được gọi cho mỗi chunk được lấy từ database.
Hàm cursor cho phép bạn duyệt qua records bằng cách sử dụng một cursor, nó chỉ thực thi cho một truy vấn. Khi dữ liệu lớn, hàm cursor có thể được sử dụng để giảm memory sử dụng:
foreach (Flight::where('foo', 'bar')->cursor() as $flight) {
//
}
Ngoài việc lấy tất cả dữ liệu, bạn có thể lấy một kết quả sử dụng hàm find
và first
. Thay vì trả về một collection model, những hàm này trả về một model instance:
// Retrieve a model by its primary key...
$flight = App\Flight::find(1);
// Retrieve the first model matching the query constraints...
$flight = App\Flight::where('active', 1)->first();
Bạn có thể gọi hàm find
với một mảng các primary key, với kết quả trả về là một collection các kết quả tìm thấy:
$flights = App\Flight::find([1, 2, 3]);
Sẽ có lúc bạn muốn bắn ra một exception nếu một model không được tìm thấy. Điều này thực sự hữu ích khi làm việc trên route hay controller. Hàm findOrFail
và firstOrFail
sẽ trả lại kết quả đầu tiên của query. Tuy nhiên, nếu không có kết quả, thì Illuminate\Database\Eloquent\ModelNotFoundException
sẽ được bắn ra:
$model = App\Flight::findOrFail(1);
$model = App\Flight::where('legs', '>', 100)->firstOrFail();
Nếu exception mà không được bắt, một HTTP response 404
sẽ tự động được gửi lại cho user, vì thế, không cần thiết phải viết code riêng để kiểm tra để trả về 404
khi sử dụng những hàm này:
Route::get('/api/flights/{id}', function ($id) {
return App\Flight::findOrFail($id);
});
Bạn cũng có thể sử dụng các hàm như count
, sum
, max
hay các hàm tập hợp khác được cung cấp bởi query builder. Những hàm này trả về một kết quả thay vì một model instance:
$count = App\Flight::where('active', 1)->count();
$max = App\Flight::where('active', 1)->max('price');
Để thêm dữ liệu mới vào database, đơn giản hãy tạo một model instance mới, thiết lập các attributes vào model rồi gọi hàm save
:
<?php
namespace App\Http\Controllers;
use App\Flight;
use Illuminate\Http\Request;
use App\Http\Controllers\Controller;
class FlightController extends Controller
{
/**
* Create a new flight instance.
*
* @param Request $request
* @return Response
*/
public function store(Request $request)
{
// Validate the request...
$flight = new Flight;
$flight->name = $request->name;
$flight->save();
}
}
Ở ví dụ này, chúng ta có thể đơn giản chỉ gán tham số name
từ HTTP request vào thuộc tính name
của model App\Flight
. Khi gọi hàm save
, một record sẽ được thêm vào database. Timestamp created_at
và updated_at
cũng tự động được tạo, nên không cần thiết phải thêm vào thủ công.
Hàm save
cũng được dùng để cập nhật model đã tồn tại sẵn trong database. Để update, bạn cần lấy model instance ra trước, thay đổi các attribute ban muốn, rồi gọi hàm save
. Lúc này, giá trị của updated_at
cũng sẽ tự động được cập nhật, và bạn không cần thay đổi thủ công giá trị này:
$flight = App\Flight::find(1);
$flight->name = 'New Flight Name';
$flight->save();
Update cũng có thể được thực hiện cho nhiều model mà thoả mãn một điều kiện quẻy. Ở ví dụ này, tất cả các flights mà active
và có destination
là San Diego
sẽ bị đánh dấu là delayed:
App\Flight::where('active', 1)
->where('destination', 'San Diego')
->update(['delayed' => 1]);
Hàm update
nhận một mảng các column và cặp giá trị tương ứng column nào cần được update.
Khi thực hiện một mass update bằng Eloquent, hàm
saved
vàupdated
model events sẽ không được bắn ra cho các model updated. Vì các model thực ra chưa bao giờ lấy khi mass update.
Bạn cũng có thể sử dụng hàm create
để tạo một model mới chỉ trong một dòng. Model instance được thêm mới sẽ được trả lại từ hàm. Tuy nhiên, để làm được điều đó, bạn cần thiết phải chỉ định thuộc tinh $fillable
hoặc $guarded
trong model, để Eloquent model được bảo vệ trước mass-assignment.
Lỗi bảo mật mass-assignment xảy ra khi một user truyền vào một tham số HTTP không mong muốn trong request, và tham số đó sẽ có thể thay đổi một column trong database mà bạn không ngờ tới. Ví dụ, một user xấu có thể gửi một tham số is_admin
qua HTTP request, và khi giá trị này được map vào trong model qua hàm create
, sẽ cho phép user thay đổi để biến thành một admin.
Vì thế, để bắt đầu, bạn cần khai báo thuộc tính bạn muốn cho phép mass-assignment. Bạn có thể thiết lập qua thuộc tính $fillable
. Ví dụ, hãy làm cho thuộc tính name
trong model Flight
có thể được sử dụng qua mass-assignment:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class Flight extends Model
{
/**
* The attributes that are mass assignable.
*
* @var array
*/
protected $fillable = ['name'];
}
Sau đó, chúng ta có thể sử dụng hàm create
để tạo một record mới trong database:
$flight = App\Flight::create(['name' => 'Flight 10']);
Nếu như $fillable
dùng để lưu danh sách các thuộc tính "được phép" (white list) mass-assign, bạn có thể sử dụng $guarded
để lưu các thuộc tính mà không được phép mass-assign. Các thuộc tính khác không lưu trong $guarded
sẽ được mass-assign. Vì thế, $guarded
được coi như là một "black list". Bạn có thể sử dụng một trong hai, hoặc $fillable
hoặc $guarded
, chứ không được dùng cả hai cùng một lúc:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class Flight extends Model
{
/**
* The attributes that aren't mass assignable.
*
* @var array
*/
protected $guarded = ['price'];
}
Sau đó, chúng ta có thể sử dụng hàm create để tạo một record mới trong database. Hàm create sẽ trả về một model instance được lưu:
$flight = App\Flight::create(['name' => 'Flight 10']);
Trong khi $fillable
dùng để lưu danh sách các thuộc tính "white list" được mass assignable, bạn có thể sử dụng $guarded
. Thuộc tính $guarded
để lưu các thuộc tính mà không được phép mass assignable. Các thuộc tính khác không lưu trong nó sẽ dượcd mass assignable. Vì vậy, $guarded
giống như là một "black list". Tất nhiên, Bạn chỉ có thể sử dụng một trong hai, $fillable
hoặc $guarded
- không cả hai. Trong ví dụ dưới, tất cả các thuộc tính ngoại trừ price sẽ được mass assignable:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class Flight extends Model
{
/**
* The attributes that aren't mass assignable.
*
* @var array
*/
protected $guarded = ['price'];
}
Nếu bạn muốn tất cả các thuộc tính mass assignable, bạn định nghĩa thuộc tính $guarded
là một mảng rỗng:
/**
* The attributes that aren't mass assignable.
*
* @var array
*/
protected $guarded = [];
Còn hai hàm khác bạn có thể sử dụng để model bằng cách mass-assignment các attributes: firstOrCreate
và firstOrNow
. Hàm firstOrCreate
sẽ cố gắng tìm trong database sử dụng cặp column và giá trị truyền vào. Nếu model không được tìm thấy trong database, một dòng record mới sẽ được thêm vào với các attributes được truyền vào.
Hàm firstOrNew
, giống như firstOrCreate
sẽ cố gắng tìm record trong database khớp với các attribute truyền vào. Tuy nhiên, nếu model không tìm tháy, một model instance mới sẽ được trả về. Chú ý là model được trả về bởi firstOrNew
vẫn chưa được lưu vào database. Bạn cần gọi hàm save
để lưu nó lại:
// Retrieve the flight by the attributes, or create it if it doesn't exist...
$flight = App\Flight::firstOrCreate(['name' => 'Flight 10']);
// Retrieve the flight by the attributes, or instantiate a new instance...
$flight = App\Flight::firstOrNew(['name' => 'Flight 10']);
Bạn cũng có thể gặp những tình huống mà bạn muốn cập nhật một mô hình hiện tại hoặc tạo một mô hình mới nếu không tồn tại. Laravel cung cấp một phương pháp updateOrCreate
để làm điều này trong một bước. Giống như phương pháp firstOrCreate
, updateOrCreate
vẫn tồn tại mô hình, vì vậy không cần phải gọi :save()
// If there's a flight from Oakland to San Diego, set the price to $99.
// If no matching model exists, create one.
$flight = App\Flight::updateOrCreate(
['departure' => 'Oakland', 'destination' => 'San Diego'],
['price' => 99]
);
Để thực hiện xoá model, gọi hàm delete
trên model instance:
$flight = App\Flight::find(1);
$flight->delete();
Ở ví dụ trên, chúng ta lấy model từ database trước khi gọi hàm delete
. Tuy nhiên, nếu bạn đã biết primary key của model, bạn có thể xoá model mà không cần lấy nó ra. Để làm được việc này, bạn chỉ cần gọi hàm destroy
:
App\Flight::destroy(1);
App\Flight::destroy([1, 2, 3]);
App\Flight::destroy(1, 2, 3);
Bạn cũng có thể thực hiện gọi một query để xoá một tập hợp các model. Ở ví dụ này, chúng ta sẽ xoá tất cả các flights được đánh dấu là inactive:
$deletedRows = App\Flight::where('active', 0)->delete();
Thay vì thực sự xoá các record khỏi database, Eloquent cũng cung cấp kiểu "soft delete" (xoá mềm) model. Khi model được soft deleted, chúng chưa thực sự bị xoá khỏi database. Thay vì thế, một trường là deleted_at
sẽ được thiết lập trong model và chèn vào trong database. Nếu model có giá trị deleted_at
khác NULL, tức là model đã bị soft deleted. Để kích hoạt xoá mềm cho một model, sử dụng trait Illuminate\Database\Eloquent\SoftDeletes
trên model và thêm vào column deleted_at
vào trong thuộc tính $dates
của model:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
use Illuminate\Database\Eloquent\SoftDeletes;
class Flight extends Model
{
use SoftDeletes;
/**
* The attributes that should be mutated to dates.
*
* @var array
*/
protected $dates = ['deleted_at'];
}
Tất nhiên là bạn cần phải thêm column deleted_at
vào trong table. Điều này có thể thực hiện qua việc sử dụng một helper được cung cấp để tạo trên schema builder:
Schema::table('flights', function ($table) {
$table->softDeletes();
});
Lúc này, khi bạn gọi hàm delete
trên model, column deleted_at
sẽ được set vào current date và time. Và, khi thực hiện query một model có sử dụng soft delete, thì model đó sẽ tự động bị loại khỏi tất cả các kết qủa query.
Để xác định nếu một model instance bị soft delete, sử dụng hàm trashed
:
if ($flight->trashed()) {
//
}
Như đã ghi chú ở trên, soft delete mode sẽ tự động bị tách khỏi các kết quả query. Tuy nhiên, bạn có thể ép các soft delete model xuất hiện trên tập kết quả sử dụng hàm withTrashed
:
$flights = App\Flight::withTrashed()
->where('account_id', 1)
->get();
Hàm withTrashed
cũng có thể được dùng trong các câu query có dùng relationship:
$flight->history()->withTrashed()->get();
Hàm onlyTrashed
sẽ chỉ lấy các soft delete model:
$flights = App\Flight::onlyTrashed()
->where('airline_id', 1)
->get();
Thi thoảng bạn cũng muốn không xoá một soft delete model. Để khôi phục lại một soft delete model về trạng thái active, hãy sử dụng hàm restore
:
$flight->restore();
Bạn cũng có thể dùng hàm restore
trên một query để nhanh chóng khôi phục nhiều model:
App\Flight::withTrashed()
->where('airline_id', 1)
->restore();
Tương tự hàm withTrashed
, hàm restore
cũng có thể áp dụng trong relationships:
$flight->history()->restore();
Bạn có thể cần thực xoá một model khỏi database. Để xoá vĩnh viễn một soft delete model, hãy sử dụng hàm forceDelete
:
// Force deleting a single model instance...
$flight->forceDelete();
// Force deleting all related models...
$flight->history()->forceDelete();
Global scope cho phép bạn thêm các constraint vào tất cả các query cho một model. Chức năng soft deleting của Laravel thực hiện trên global scope chỉ với các model "chưa bị xoá" trong database. Viết global scope riêng của bạn có thể tạo một cách dễ dàng để đảm bảo mỗi query cho một model nhận đúng constraint.
Viết một global scope khá đơn giản. Tạo một class triển khai từ interface Illuminate\Database\Eloquent\Scope
. Interface này yêu cầu bạn viết mã cho một hàm apply
. Hàm này có thể nhận constraint where
vào query khi cần thiết:
<?php
namespace App\Scopes;
use Illuminate\Database\Eloquent\Scope;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
use Illuminate\Database\Eloquent\Builder;
class AgeScope implements Scope
{
/**
* Apply the scope to a given Eloquent query builder.
*
* @param \Illuminate\Database\Eloquent\Builder $builder
* @param \Illuminate\Database\Eloquent\Model $model
* @return void
*/
public function apply(Builder $builder, Model $model)
{
return $builder->where('age', '>', 200);
}
}
Không có thư mục định sẵn để lưu các scope trong Laravel, vì thế bạn có thể vô tư đặt hay tạo thư mục Scopes
bên trong thư mục app
.
Để gán một global scope cho một model, bạn cần ghi đè lại hàm boot
của model đó và sử dụng hàm addGlobalScope
:
<?php
namespace App;
use App\Scopes\AgeScope;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class User extends Model
{
/**
* The "booting" method of the model.
*
* @return void
*/
protected static function boot()
{
parent::boot();
static::addGlobalScope(new AgeScope);
}
}
Sau khi thêm vào scope, thì câu query User::all()
sẽ tạo ra câu SQL như sau:
select * from `users` where `age` > 200
Eloquent cũng cho phép bạn tạo các global scope sử dụng Closure, điều này khá hữu ích cho các scope đơn giản mà không cần tạo class riêng:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
use Illuminate\Database\Eloquent\Builder;
class User extends Model
{
/**
* The "booting" method of the model.
*
* @return void
*/
protected static function boot()
{
parent::boot();
static::addGlobalScope('age', function(Builder $builder) {
$builder->where('age', '>', 200);
});
}
}
Tham số đầu tiên truyền vào addGlobalScope()
là identifier để loại bỏ scope khi cần thiết:
User::withoutGlobalScope('age')->get();
Nếu bạn muốn bỏ một global scope cho một câu query, bạn có thể sử dụng withoutGlobalScope
:
User::withoutGlobalScope(AgeScope::class)->get();
Nếu bạn muốn bỏ một vài hoặc tất cả các global scope, bạn có thể dùng withoutGlobalScopes
:
User::withoutGlobalScopes()->get();
User::withoutGlobalScopes([FirstScope::class, SecondScope::class])->get();
Local scope cho phép bạn tạo tập hợp các ràng buộc thường dùng mà bạn có thể tái sử dụng trong chương trình. Ví dụ, bạn có thể hay lấy tất cả các "popular" users. Để tạo một scope, chỉ cần đặt tiền tố scope
trong một hàm của Eloquent model:
Scope luôn luôn trả về một instance của query builder:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class User extends Model
{
/**
* Scope a query to only include popular users.
*
* @return \Illuminate\Database\Eloquent\Builder
*/
public function scopePopular($query)
{
return $query->where('votes', '>', 100);
}
/**
* Scope a query to only include active users.
*
* @return \Illuminate\Database\Eloquent\Builder
*/
public function scopeActive($query)
{
return $query->where('active', 1);
}
}
Khi scope được khai báo, bạn có thể sử dụng hàm của scope khi thực hiện query model. Tuy nhiên, bạn không cần thêm vào tiền tố scope
khi gọi hàm. Bạn thậm chí có thể gọi móc nối các scope liên tiếp, ví dụ:
$users = App\User::popular()->active()->orderBy('created_at')->get();
Bạn có thể muốn tạo scope có nhận tham số. Tham số của scope cần được thêm vào sau tham số $query
:
<?php
namespace App;
use Illuminate\Database\Eloquent\Model;
class User extends Model
{
/**
* Scope a query to only include users of a given type.
*
* @return \Illuminate\Database\Eloquent\Builder
*/
public function scopeOfType($query, $type)
{
return $query->where('type', $type);
}
}
Lúc này, bạn có thể truyền vào tham số khi gọi scope:
$users = App\User::ofType('admin')->get();
Eloquent model bắn ra một số các events, cho phép bạn có thể hook vào nhiều điểm của model lifecycle sử dụng các hàm sau: creating
, created
, updating
, updated
, saving
, saved
, deleting
, deleted
, restoring
, restored
.
Bất cứ khi nào một model mới được lưu lần đầu tiên, hai event creating
và created
sẽ được bắn ra. Nếu model đã tồn tại trong database và hàm save
được gọi thì hai event updating
/ updated
sẽ được bắn ra. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp thì saving
/ saved
cũng đều được bắn ra.
Ví dụ, cùng tạo một listener cho Eloquent event trong một service provider. Bên trong event listener, chúng ta sẽ gọi hàm isValid
trên model, và false
sẽ được trả về nếu model không hợp lệ. Việc trả về giá trị false
từ một Eloquent event listener sẽ huỷ bọ hai thao tác save
/ update
:
<?php
namespace App\Providers;
use App\User;
use Illuminate\Support\ServiceProvider;
class AppServiceProvider extends ServiceProvider
{
/**
* Bootstrap any application services.
*
* @return void
*/
public function boot()
{
User::creating(function ($user) {
if ( ! $user->isValid()) {
return false;
}
});
}
/**
* Register the service provider.
*
* @return void
*/
public function register()
{
//
}
}
Nếu bạn đang listening nhiều events trong model, bạn có thể sử dụng observers để nhóm tất cả các listeners thành một class. Observers classes có tên phương thức, nó sẽ tương tác với Eloquent events mà bạn muốn listen. Mỗi một phương thức nhận đối số duy nhất là tên model. Laravel không thêm thư mục mặc định cho observers, bạn có thể tạo chúng ở bất kỳ đâu để chứa observer classes:
<?php
namespace App\Observers;
use App\User;
class UserObserver
{
/**
* Listen to the User created event.
*
* @param User $user
* @return void
*/
public function created(User $user)
{
//
}
/**
* Listen to the User deleting event.
*
* @param User $user
* @return void
*/
public function deleting(User $user)
{
//
}
}
Để đăng ký một observer, sử dụng hàm observe trong model bạn muốn observe. Bạn có thể đăng ký observers trong hàm boot của service providers. Trong ví dụ này, chúng ta sẽ đăng ký observer trong AppServiceProvider:
<?php
namespace App\Providers;
use App\User;
use App\Observers\UserObserver;
use Illuminate\Support\ServiceProvider;
class AppServiceProvider extends ServiceProvider
{
/**
* Bootstrap any application services.
*
* @return void
*/
public function boot()
{
User::observe(UserObserver::class);
}
/**
* Register the service provider.
*
* @return void
*/
public function register()
{
//
}
}